• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái
360° xe

Những chính sách liên quan đến ôtô, xe máy có hiệu lực từ 1/2016

02/01/2016, 12:02

Ôtô bị phạt nếu không trang bị bình chữa cháy, đổi mới trong kiểm định ô tô, cấp bằng lái xe số tự động...

4.1
Kể từ tháng 01/2016 ô tô phải được trang bị thêm bình chữa cháy.

Ô tô bị phạt nếu không trang bị bình chữa cháy

Bộ Công An đã ban hành Thông tư số 57/2015/TT-BCA nhằm hướng dẫn trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trong trường hợp các chủ xe không thực hiện đúng quy định sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng kể từ tháng 01/2016.

Các chủ xe ô tô từ 4 chỗ đến 9 chỗ cần đặc biệt quan tâm trang bị một bình chữa cháy theo quy định và tiêu chuẩn với những lựa chọn sau: bình bột chữa cháy loại dưới 4kg, bình bột chữa cháy loại dưới 5 lít, bình nước với chất phụ gia chữa cháy dưới 5 lít, bình khí CO2 chữa cháy loại dưới 4kg.

5.1
Cải cách, đổi mới kiểm định ô tô bắt đầu từ ngày 1/1/2016

Cải cách, đổi mới kiểm định ô tô

Bắt đầu từ ngày 1/1/2016, Thông tư số 70 về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ GTVT vừa ban hành sẽ chính thức có hiệu lực. Thông tư mới sẽ nới các quy định để giảm bớt phiền hà cho người dân trong khâu đăng ký.

Thông tư mới nêu rõ kiểm định cả khi xe có biển số đăng ký nhưng mới chỉ có giấy hẹn đăng ký của cơ quan CSGT (trong khi đó, thông tư 56 cũ quy định giấy phải có dấu của cơ quan đăng ký bởi trên thực tế cơ quan đăng ký các địa phương hầu như không đóng dấu vào giấy hẹn).

Không yêu cầu chủ xe, lái xe xuất trình giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu khi đưa xe đi lập hồ sơ và kiểm định lần đầu. Các đơn vị này sẽ căn cứ dữ liệu tra cứu trên mạng nhập khẩu tại cổng thông tin điện tử của Bộ GTVT và của Chính phủ để kiểm tra.

6.1
Cấp bằng lái xe số tự động từ 1/1/2016

Cấp bằng lái xe số tự động

Tính từ thời điểm đăng ký 01/01/2016, các trung tâm sát hạch lái xe được phép tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho các học viên.

Theo đó, hạng B1 số tự động được cấp cho người học lái xe nhưng không hành nghề, cụ thể là: xe số tự động chở người tối đa 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô tải có hộp số tự động chuyên dùng có tải trọng thiết kế dưới 3,5 tấn. Đồng thời, người có bằng lái ô tô số tự động sẽ không được điều khiển ô tô số sàn.

Được biết, theo quy định, thời gian học lấy giấy phép B1 cũng rút ngắn so với bằng B2. Cụ thể, người học lái xe số tự động cũng có 136 giờ học lý thuyết nhưng thời gian thực hành là 340 giờ, giảm so với 420 giờ của số sàn. Nếu tính theo ngày, việc học lái xe số tự động sẽ chỉ mất 76 ngày, giảm 12 ngày so với học lái xe số sàn.

7.1
Dừng thu phí đường bộ với xe máy từ 1/1/2016

Dừng thu phí đường bộ với xe máy

Tại buổi họp phiên thường kỳ tháng 9/2015 của Chính phủ, các thành viên Chính phủ đã nhất trí đề xuất tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ đối với xe máy trên cả nước từ ngày 1/1/2016 của Quỹ Bảo trì đường bộ, Bộ GTVT. 

Nguyên nhân của việc tạm dừng này là do việc tổ chức thu ở cấp địa phương chưa đồng bộ, chưa thống nhất từ khâu quản lý số lượng xe xe máy trên địa bàn đến việc tổ chức thu và nộp vào ngân sách. Suốt 3 năm thu phí, số tiền thu được không cao, Trong 2 năm 2013 và 2014, mỗi năm chỉ thu được trên 550 tỷ đồng, còn trong nửa đầu năm nay chỉ được gần 175 tỷ đồng. Chế tài xử phạt được quy định tại Điều 11, Thông tư số 133/2014/TT-BTC chưa khả thi, khó kiểm soát. Hiện nay, việc thu phí phụ thuộc chủ yếu vào ý thức tự giác của người dân, tuy nhiên ý thức của một bộ phận người dân trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp phí sử dụng đường bộ chưa cao.

Bộ Tài chính nhận định: thực tế việc triển khai thu phí đối với môtô (gồm môtô và xe máy) gặp nhiều khó khăn do: môtô là tài sản di động, không bắt buộc phải đăng kiểm lưu hành, người sử dụng xe không bắt buộc là chủ sở hữu nên rất khó kiểm soát và thu phí, đặc biệt trường hợp chủ xe (sinh viên, lao động tự do...) đăng ký ở địa phương này nhưng mang xe đến địa phương khác sử dụng. Mặt khác, chế tài xử phạt còn hạn chế nên chủ xe không chấp hành nộp phí dẫn đến số phí thu được thấp, không công bằng về trách nhiệm của chủ phương tiện trong việc nộp phí, hiệu quả thu phí không cao.

9.1
Từ 1/1/2016 tổng kiểm tra, xử lý ô tô chở quá tải trên toàn quốc

Kiểm tra, xử lý xe quá tải trọng

Từ 1/1/2016, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ phối hợp tổng kiểm tra, xử lý ô tô chở quá tải trên toàn quốc.

Việc kiểm tra, xử lý xe quá tải sẽ được thực hiện trên toàn mạng lưới đường bộ và tại các trung tâm đăng kiểm trên toàn quốc. Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ phối hợp chặt chẽ để phát hiện và xử lý các hành vi chở hàng quá tải, thay đổi kích thước thành, thùng xe.

Thông qua các đợt kiểm tra đột xuất cũng sẽ giúp các lực lượng chức năng phát hiện xe hết niên hạn, xe quá hạn kiểm định và sử dụng giấy tờ kiểm định giả.

10.1
Giá nhiều mẫu xe tăng do cách tính thuế TTĐB mới

Thay đổi cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô

Đây được xem là một trong những thay đổi lớn nhất trên thị trường ô tô Việt Nam kể từ 1/1/2016, khiến giá bán của hàng loạt xe nhập khẩu nguyên chiếc bị điều chỉnh tăng.

Cụ thể, ngày 28/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB; ngày 24/11/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP, cả hai văn bản cùng có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.

Theo đó, đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

11.1
Thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc từ ASEAN giảm xuống 40% kể từ 1/1/2016

Giảm 10% thuế nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc từ ASEAN

Theo Thông tư số 165/2014/TT-BTC ban hành ngày 14/11/2014 và có hiệu lực từ 1/1/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018, thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ khu vực ASEAN giảm từ 50% năm 2015 xuống 40% kể từ ngày 1/1/2016; giảm xuống 30% từ ngày 1/1/2017 và giảm xuống 0% vào 1/1/2018.

12.1
8 mặt hàng ô tô có mức giảm từ 2% đến 4% có hiệu lực từ 1/1/2016

Giảm thuế 8 dòng xe theo cam kết WTO

Theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ 1/1/2016, thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm nhẹ theo cam kết WTO.

Cụ thể, 8 mặt hàng ô tô có mức giảm từ 2% đến 4%, bao gồm: Xe ô tô có nội thất được thiết kế như căn hộ (mã 8703.23.40), xe dung tích xi lanh trên 2.500 cc (mã 8703.23.94), xe bốn bánh chủ động (mã 8703.24.51), xe loại dung tích xi lanh trên 3.000 cc, xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons), SUV và xe thể thao nhưng không kể xe van), loại khác (trừ dạng CKD) (mã 8703.24.59), xe ô tô có nội thất được thiết kế như căn hộ (mã 8703.24.70), xe bốn bánh chủ động (mã 8703.24.91), xe loại dung tích xi lanh trên 3.000 cc, loại khác (trừ dạng CKD) (mã 8703.24.99), xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 5 tấn.

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.