Trong phân khúc xe gia đình 7 chỗ ngồi, trước khi có sự xuất hiện của Mitsubishi Xpander, Suzuki Ertiga, Toyota Rush thì Toyota Innova gần như không đối thủ. Innova nổi tiếng bởi mức giá rất phải chăng, phù hợp với kinh tế của hầu hết gia đình thành thị ở Việt Nam, đi cùng với đó là động cơ VVT-i đặc trưng của Toyota và hệ thống bảo hành trải khắp cả nước.
Đối thủ của Innova chỉ thực sự xuất hiện khi Mitsubishi Xpander ra mắt thị trường Việt Nam vào ngày 8/8/2018. Sau 1 năm ra mắt, mẫu xe này đã bán ra thị trường được 10.000 xe và liên tiếp đứngTop xe bán chạy.
Đến nay cả 2 mẫu xe này đều có những ưu - nhược điểm riêng nhưng đó vẫn là 2 mẫu xe được nhiều người quan tâm và lựa chọn. Toyota Innova được lắp ráp trong nước còn Mitsubishi Xpander được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia.
Về giá bán
Mitsubishi Xpander | Giá bán |
1.5 MT | 550 triệu đồng |
1.5 AT | 620 triệu đồng |
1.5 AT đặc biệt | 650 triệu đồng |
Toyota Innova | Giá bán |
2.0 E MT | 771 triệu đồng |
2.0 G AT | 847 triệu đồng |
2.0 V AT | 971 triệu đồng |
2.0 Venturer AT | 878 triệu đồng |
Về ngoại thất
Thiết kế | Toyota Innova | Mitsubishi Xpander |
Chiều dài x chiều rộng x chiều cao (mm) | 4735 x 1830 x 1795 | 4475 x 1750 x 1700 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 178 | 205 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.750 | 2.775 |
Toyota Innova có lợi thế về chiều rộng và chiều cao, tuy nhiên Xpander lại có lợi thế về khoảng sáng gầm xe và chiều dài cơ sở. Hơn nữa, với chiều dài của xe của Xpander nhỏ hơn nên nó sẽ di chuyển trong phố linh hoạt hơn Innova cũng như những cung đường khó khăn và gồ ghề với khoảng sáng gầm xe tốt.
Một trong những điểm thu hút của Xpander 2019 phải kể đến là ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield. Phần đầu xe, phía trên cùng là dải LED chạy ban ngày, mạ crom sáng bóng. Chính giữa là cụm đèn trước to bản, với những đường nét thiết kế sắc sảo, tinh tế. Thấp nhất ở vị trí mặt calăng là cản trước cùng trang bị 2 đèn sương mù khá nhỏ nhắn.
Innova mang dáng dấp đúng kiểu xe gia đình. Chính giữa đầu xe là lưới tản nhiệt sơn đen, hình lục giác to bản. Cụm đèn trước liền mạch khá tinh xảo với 1 dải LED chạy ban ngày. Không quá hầm hố, thể thao, 2 đèn sương mù cân đối. Cùng 1 cản trước chắc chắn, đủ sức bảo vệ an toàn cho mặt calăng.
Ở phần thân, cả 2 đều được trang bị gương chiếu hậu. Có tích hợp đèn báo rẽ, tính năng chỉnh, gập điện tiện lợi. Xuất hiện các đường gân dập nổi để tăng sức hút với người nhìn. So sánh Xpander và Innova, có lẽ Xpander tạo sự mới mẻ hơn, với 1 đường lõm chìm trên thân xe. Bộ mâm của Xpander chỉ có 15 inch nhỏ hơn 16, 17 inch của Innova.
Nếu Mitsubishi thể hiện rõ sự chau chuốt hơn cho Xpander ở phần đuôi xe với thiết kế 1 cụm đèn hậu khá màu mè, cản sau trông thể thao với các đường nét góc cạnh thì Innova có vẻ đơn giản hơn với cụm đèn hậu kiểu chữ L nhưng trông điềm đạm và thực dụng hơn. Cả hai mẫu xe đều trang bị cánh hướng gió thể thao trẻ trung. Ngoài ra, Innova chọn ăng-ten dạng vây cá, còn Xpander tiếp tục giữ nguyên cột ăng-ten truyền thống.
Về nội thất
So sánh Xpander và Innova về táp lô có khá nhiều điểm tương đồng. Với những đường nét mềm mại hướng về phía người lái. Bảng điều khiển vẫn giữ nguyên cụm ba núm xoay, dạng cột, nằm chìm bên trong. Sự khác biệt nằm ở vị trí đặt cửa gió.
Cả hai xe đều được nhà sản xuất trang bị tay lái bọc da kèm tích hợp nút bấm điều chỉnh âm thanh, màn hình đa thông tin hiển thị màu, gương chiếu hậu chống chói, khởi động bằng nút bấm thông minh.
Chất liệu ghế ngồi bọc da hoặc nỉ tùy từng phiên bản, giá tiền khác nhau. Hàng ghế đầu có chỉnh điện ghế lái, hàng thứ hai gập 40:60, hàng ghế thứ 3 gập 50:50, mở rộng khoang chứa đồ cần thiết.
Về trang bị tiện nghi
Cả hai xe đều sử dụng loại màn hình giải trí đa phương tiện loại cảm ứng có hỗ trợ các cổng kết nối USB/ Bluetooth. Riêng với phiên bản cao cấp của Innova đã được bổ sung đầu DVD, cổng HDMI, điều khiển bằng giọng nói hiện đại, âm thanh 6 loa. Còn trên Xpander là hỗ trợ kết nối vệ tinh định vị.
Hệ thống điều hòa trên cả 2 xe đều là tự động 2 vùng độc lập, với cửa gió thông ra hai hàng ghế sau. Bên cạnh đó, các cánh cửa sổ chỉnh điện một chạm và chống kẹt ở ghế lái.
Về trang bị an toàn
Cả hai xe đều sử dụng hệ thống phanh trước dạng đĩa còn phanh sau tang trống. Cùng với đó là hệ thống chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử và trợ lực phanh khẩn cấp, hỗ trợ khởi hành ngang dốc và ổn định thân xe điện tử, camera lùi, dây đai an toàn, hai túi khí cho hàng ghế trước...
Xpander nổi bật hơn với tính năng hỗ trợ vượt dốc, móc ISOFIX cho ghế trẻ em và kiểm soát cân bằng chủ động. Bù lại, Innova có thêm cảm biến lùi. Phiên bản cao cấp của Innova có tới 7 túi khí cùng với cột lái tự đổ, ghế ngồi có cấu trúc giảm chấn thương cổ.
Về động cơ và vận hành
Mitsubishi Xpander trang bị duy nhất 1 tùy chọn động cơ 1.5L MIVEC tương tự Toyota Innova. Tuy nhiên động cơ của Xpander chỉ có sức mạnh tối đa 105 mã lực thì động cơ 2.0 lít của Innova tạo ra tới 137 mã lực, khác biệt đáng kể so với đối thủ.
Innova mang tới cảm giác lái mạnh mẽ, khỏe khoắn đồng thời cho cảm nhận đằm tay hơn nhờ trang bị vô lăng trợ lực thủy lực.
Innova sử dụng hộp số tự động 6 cấp và số sàn 5 cấp. Trong khi, Xpander vẫn giữ nguyên hộp số tự động 4 cấp đã lỗi thời và số sàn 5 cấp. Xpander có bình nhiên liệu cũng nhỏ hơn chỉ với 45 lít so với 55 lít khi đầy bình của Innova.
Kết luận
Xpander chắc chắn sẽ chinh phục những khách hàng có nhu cầu về một chiếc xe 7 chỗ đẹp mắt với mức phải chi trả thấp nhất. Ngược lại, Innova với lợi thế về thương hiệu, khối động cơ mạnh mẽ, sự bền bỉ, kinh tế sẽ thuyết phục được những khách hàng khó tính hơn. Đặc biệt Innova chắc chắn vẫn sẽ duy trì lợi thế cạnh tranh ở phân khúc xe dịch vụ, vận tải.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận