Quy định về tốc độ của Mô tô,xe máy, xe gắn máy trên các đoạn đường
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 91/2015/TT – BGTVT quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách
1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới và xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Riêng tốc độ, khoảng cách an toàn xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự chỉ phải tuân thủ theo quy định tại Điều 8 và Điều 12 của Thông tư này.”
Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe máy, xe gắn máy trên đường bộ phải tuân thủ quy định về tốc độ được ghi trên biển báo hiệu đường bộ; tại những đoạn đường không có biển báo hiệu quy định về tốc độ thì người điều khiển xe máy, xe gắn máy phải tuân thủ quy định tại Điều 6, Điều 7 Điều 8 và Điều 9 Thông tư 91/2015/TT- BGTVT. Cụ thể như sau:
- Đối với mô tô
+) Trong khu vực đông dân cư:
Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h;
Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 50 km/h.
+) Ngoài khu vực đông dân cư:
Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h;
Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: 60 km/h.
- Đối với xe máy chuyên dùng:
Trên đường bộ: không quá 40 km/h.
Trên đường cao tốc: phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
- Đối với xe gắn máy:
Tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.
Mức phạt đối với xe gắn máy chạy quá tốc độ
Cũng theo Nghị định 46/2016, quy định về mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy vượt tốc độ như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Người điều khiển xe thực hiện hành vi chạy quá tốc độ quy định 5-10 km/giờ.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi sau:
- Người điều khiển xe thực hiện hành vi chạy quá tốc độ quy định 10-20 km/ giờ.
Phạt tiền từ 3 đến 4 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi sau:
Người điều khiển xe thực hiện hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/giờ.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận