Mitsubishi Xpander với thiết kế trẻ trung, khả năng vận hành bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu đã chinh phục được đại đa số khách hàng tại Việt Nam và luôn nằm trong Top 10 xe bán chạy nhất thị trường Việt Nam sau khi ra mắt được vài tháng. Mặc dù luôn chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ khác nhưng Mitsubishi Xpander vẫn luôn vững vàng và thể hiện được sức hút mạnh mẽ của mình.
Mitsubishi Xpander gồm 3 phiên bản có mức giá niêm yết lần lượt là: 550 triệu đồng cho phiên bản MT, 620 triệu đồng cho phiên bản AT và 650 triệu đồng cho phiên bản AT đặc biệt.
Để có thể cầm lái hợp pháp một chiếc Xpander mới trên đường, bạn không chỉ phải trả tiền mua xe ban đầu mà còn phải trả một số tiền thuế, phí bắt buộc tùy theo hộ khẩu thường trú của bạn – thường gọi là giá lăn bánh.
Cụ thể, giá lăn bánh một mẫu ô tô nói chung và Xpander nói riêng gồm những chi phí chính như giá xe, lệ phí trước bạ, tiền biển số, tiền bảo hiểm vật chất, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, các chi phí đăng kiểm và phí đường bộ; phí dịch vụ…
Dưới đây là các loại thuế, phí khi mua xe ô tô mới áp dụng theo các khu vực, tỉnh thành trên toàn quốc
Thuế, phí | Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng Sơn, Cần Thơ | Hà Tĩnh | Các tỉnh, thành phố còn lại |
Phí trước bạ | 12% | 11% | 10% |
Tiền biển số | 20 triệu đồng (Hà Nội, TP HCM) | 1 triệu đồng (các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, thị xã) | 200 nghìn đồng với các khu vực còn lại |
Ngoài ra, các loại thuế, phí còn lại áp dụng cho các địa phương bằng nhau là:
Phí kiểm định: 340 nghìn đồng.
Phí dịch vụ: 2 triệu 500 ngàn đồng.
Phí bảo hiểm vật chất: 1,5% giá trị xe.
Phí đường bộ: xe dưới 9 chỗ là 1,56 triệu đồng và xe bán tải là 2,16 triệu đồng.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: xe 4 đến 5 chỗ là 480 nghìn đồng và xe 7 đến 11 chỗ là 873 nghìn đồng.
Như vậy có thể thấy thuế phí ở các địa phương khác nhau khá lớn. Hà Nội và 7 tỉnh thành khác như: Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Ninh, Hải Phòng, Cần Thơ áp dụng mức lệ phí trước bạ cao nhất cả nước là 12%. Tiếp đó là Hà Tĩnh có mức phí trước bạ là 11%. Riêng TP Hồ Chí Minh và các khu vực còn lại chỉ áp dụng mức lệ phí trước bạ 10%.
Trong khi đó, tiền biển số ô tô dưới 9 chỗ tại Hà Nội và TP.HCM là 20 triệu đồng. Các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã có tiền biển số là 1 triệu đồng, các khu vực còn lại là 200 nghìn đồng. Chính sự khác biệt về phí trước bạ và tiền biển số khiến cho cùng 1 mẫu xe đăng ký ở các địa phương khác nhau có giá lăn bánh chênh lệch hàng chục triệu đồng.
Dưới đây là bảng tính giá lăn bánh Mitsubishi Xpander tại Hà Nội:
Chi phí | MT | AT | AT đặc biệt |
Giá niêm yết | 550 triệu đồng | 620 triệu đồng | 650 triệu đồng |
Phí trước bạ (12% giá niêm yết) | 66 triệu đồng | 74,4 triệu đồng | 78 triệu đồng |
Tiền biển số | 20 triệu đồng | 20 triệu đồng | 20 triệu đồng |
Phí đường bộ | 1,56 triệu đồng | 1,56 triệu đồng | 1,56 triệu đồng |
Phí dịch vụ | 2,5 triệu đồng | 2,5 triệu đồng | 2,5 triệu đồng |
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự | 873 nghìn đồng | 873 nghìn đồng | 873 nghìn đồng |
Phí kiểm định | 340 nghìn đồng | 340 nghìn đồng | 340 nghìn đồng |
Phí bảo hiểm vật chất 1,5% | 8,25 triệu đồng | 9,3 triệu đồng | 9,75 triệu đồng |
Giá lăn bánh | 650 triệu đồng | 728 triệu đồng | 763 triệu đồng |
Như vậy sau khi tính tổng các loại thuế, phí thì giá lăn bánh Xpander tại Hà Nội là: 650 triệu đồng cho phiên bản MT, 728 triệu đồng cho phiên bản AT và 763 triệu đồng cho phiên bản AT đặc biệt.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận